Xuất tinh sớm

  1. Định nghĩa
    Thời gian xuất tinh (IELT – Intravaginal Ejaculatory Latency Time) trung bình ở nam giới tính từ lúc đưa dương vật vào âm đạo cho đến lúc xuất tinh là 4 – 7 phút.
    Theo định nghĩa của hội Y Học Giới Tính Thế Giới (ISSM – International Society for Sexual Medicine): xuất tinh sớm là tình trạng rối loạn xuất tinh của nam giới với các đặc trưng như sau:
    – Luôn luôn hoặc gần như luôn luôn xuất tinh sớm hơn hoặc trong vòng 1 phút kể từ khi đưa dương vật vào âm đạo; và
    – Không có hoặc gần như không có khả năng kiểm soát xuất tinh; và
    – Dẫn đến ảnh hưởng tâm lý: tự ti, căng thẳng, bực bội và né tránh quan hệ tình dục.xuat-tinh-som-pk-bs-tan
  2. Tần suất
    – Tại Mỹ: tần suất xuất tinh sớm ở nam giới khoảng 27%.
    – Tại châu Á – Thái Bình Dương: tần suất xuất tinh sớm khoảng 20%.
    – Theo thống kê mô hình bệnh tật tại Khoa Nam Khoa – Bệnh viện Bình Dân (2014): tần suất xuất tinh sớm tại khu vực phía Nam là 25%.
    – Như vậy, tần suất xuất tinh sớm ở nam giới nói chung dao động trong khoảng 20-30%.
  3. Phân loại
    Xuất tinh sớm được phân ra 2 loại: nguyên phát và thứ phát:
    – Nguyên phát: xuất hiện ngay từ khi bắt đầu lần đầu tiên quan hệ tình dục. Thời gian xuất tinh khoảng 1 phút.
    – Thứ phát: trước đây quan hệ bình thường, không có xuất tinh sớm, nay xuất hiện xuất tinh sớm có thể từ từ hoặc đột ngột. Thường thời gian xuất tinh không quá ngắn như xuất tinh sớm nguyên phát.
  4. Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
    – Kém hài lòng với đời sống tình dục, ít thỏa mãn khi quan hệ tình dục và tần suất quan hệ tình dục cũng ít hơn.
    – Mất tự tin khi quan hệ tình dục và dễ dẫn đến căng thẳng, lo lắng, có khi dẫn đến trầm cảm.
    – Đối với người bạn tình hoặc vợ: không thoả mãn khi quan hệ tình dục. Sự hài lòng càng giảm khi nam giới quá căng thẳng khi quan hệ.
    – Đối với mối quan hệ vợ chồng/ bạn tình: xuất tinh sớm có thể dẫn đến li dị hoặc chia tay.kham-nam-khoa-bv-binh-dan
  5. Chẩn đoán:
    Chẩn đoán xuất tinh sớm chủ yếu dựa vào hỏi bệnh. Các câu hỏi có thể chia thành các nhóm như sau:
    – Câu hỏi để chẩn đoán:
  6.  
  • Thời gian xuất tinh là bao lâu?
  • Anh có thể kiềm chế xuất tinh được không?
  • Anh có cảm thấy mặc cảm, tự ti do xuất tinh sớm không?

– Câu hỏi để phân biệt xuất tinh sớm nguyên phát hay thứ phát:

bs-le-vu-tan

  1. Anh có bị xuất tinh sớm ngay từ lần quan hệ tình dục đầu tiên hay là trước đây xuất tinh bình thường, gần đây mới bị trục trặc?
    – Câu hỏi đánh giá sự ảnh hưởng lên mối quan hệ với người bạn tình:
  2. Bạn tình của anh có thái độ như thế nào khi anh bị xuất tinh sớm?
  3. Bạn tình của anh có tránh quan hệ tình dục với anh không?
  4. Xuất tinh sớm có tác động lên mối quan hệ chung của anh với bạn tình hay không?
    – Câu hỏi đánh giá ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống:
  5. Anh có phải tránh quan hệ tình dục do mặc cảm không?
  6. Anh có cảm thấy lo âu, buồn chán vì xuất tinh sớm không?
    – Các câu hỏi khác:
  7. Anh có bị rối loạn cương kèm theo?
  8. Anh đã bao giờ sử dụng thuốc điều trị xuất tinh sớm chưa?
  9. Anh đã từng lạm dụng hoặc nghiện thuốc gì khác không?
  10. Anh có đang bị bệnh gì khác hay không?
    Nhìn chung, các xét nghiệm cận lâm sàng ít giá trị cho chẩn đoán xuất tinh sớm. Xét nghiệm nước tiểu để loại trừ nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Nếu có cả xuất tinh sớm và rối loạn cương dương, có thể xét nghiệm để đánh giá nội tiết tố (testosteron, prolactin,…) và các xét nghiệm khác.
  • 6. Các phương pháp điều trị xuất tinh sớm
        6.1 Các phương pháp không dùng thuốc (điều trị tâm lý – hành vi)
    a. Phương pháp “dừng–bắt đầu” (Stop – Start):
    Bạn tình kích thích dương vật cho đến khi người nam cảm thấy muốn xuất tinh. Lúc đó người nam sẽ ra hiệu cho đối tác của mình dừng lại, đợi cho cảm giác muốn xuất tinh vượt qua và sau đó bắt đầu trở lại.
    b. Kỹ thuật “bấm qui đầu” (Squeeze technique):
    Tương tự, nhưng bạn tình sẽ bấm mạnh vào qui đầu (để vừa có cảm giác đau) ngay trước khi xuất tinh cho đến khi người nam mất cảm giác muốn xuất tinh.

xuat-tinh-som-la-gi

  • c. Thủ dâm trước khi quan hệ tình dục
    Phương pháp này có thể áp dụng đối những người trẻ tuổi. Sau thủ dâm, dương vật sẽ giảm sự nhạy cảm dẫn đến chậm xuất tinh hơn trong lần quan hệ thực sự tiếp theo.
    6.2 Các thuốc điều trị xuất tinh sớm
    a. Dapoxetine: uống trước khi quan hệ tình dục
    Nhóm ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc với tác dụng nhanh. Dữ liệu lâm sàng cho thấy dapoxetin có hiệu quả khi giao hợp xảy ra 1-3 giờ sau khi dùng thuốc. Dapoxetine có ít tác dụng phụ hơn các thuốc chống trầm cảm trong mục b.
    b. Nhóm thuốc chống trầm cảm: uống mỗi ngày
    Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI): Sertraline, Paroxetine, Fluoxetine…
    Các thuốc trên được sử dụng để điều trị các rối loạn tâm thể, nhưng lại có tác dụng làm chậm xuất tinh và do đó được sử dụng rộng rãi như là các thuốc ngoài danh mục cho điều trị xuất tinh sớm.
    Các tác dụng phụ: mệt mỏi, gây ngáp, buồn nôn, nôn, khô miệng, tiêu chảy, đổ mồ hôi, có thể gây giảm ham muốn tình dục, không đạt cực khoái và rối loạn cương.
    c. Thuốc gây tê tại chỗ
    Một số loại thuốc gây tê tại chỗ làm giảm cảm giác của vùng qui đầu dẫn đến chậm xuất tinh.
    Kem lidocain 2,5%, kem Emla hoặc prilocain 2,5% dùng thoa lên quy đầu 20-30 phút trước khi giao hợp.
    d. Phẫu thuật
    Phẫu thuật (cắt da qui đầu, cắt dây thần kinh lưng dương vật…) không có hiệu quả và không được khuyến cáo trong điều trị xuất tinh sớm.
  1. Theo dõi:
    – Thời gian xuất tinh
    – Tác dụng phụ của phương pháp điều trị
    – Tự tin về khả năng tình dục của bản thân.
    – Ảnh hưởng hạnh phúc lứa đôi.
    – Thỏa mãn tình dục của người phụ nữ.
    – Giảm nguy cơ rạn nứt quan hệ lứa đôi do xuất tinh sớm.
  2. Các yếu tố góp phần điều trị xuất tinh sớm thành công:
    – Bệnh nhân cần thông báo tình trạng của mình với bạn tình, kế hoạch điều trị xuất tinh sớm.
    – Bạn tình đóng vai trò hỗ trợ, cung cấp thông tin điều trị cũng như đánh giá điều trị.
    – Bệnh nhân cần được tư vấn bởi các bác sĩ đã được đào tạo.
    – Đánh giá và phân loại xuất tinh sớm trong bức tranh toàn cảnh.
    – Thông báo cho bệnh nhân tác dụng điều trị và tác dụng ngoại ý của thuốc, thời gian điều trị.
    – Tư vấn các liệu pháp tâm lý.

Cập nhật 2020
Theo Hướng dẫn điều trị của
Hội Niệu khoa Hoa Kỳ (AUA) và Hội Niệu khoa Châu Âu (EAU)